3 Thuốc Kháng Axit và Giảm Axit Dạ Dày (Trị Ợ Nóng, Trào Ngược)

January 9, 2021
Thuốc

Thuốc không kê đơn (OTC) là loại thuốc bạn có thể mua mà không cần bác sĩ đơn thuốc. Có 3 loại thuốc OTC điều trị chứng ợ nóng và trào ngược axit.

1. Thuốc kháng axit

Thuốc kháng axit cho chứng ợ nóng, trào ngược

Thuốc kháng axit làm giảm tác động của axit trong dạ dày của bạn. Họ làm điều này bằng cách trung hòa axit. Thuốc kháng axit có thể giúp giảm đau nhanh chóng, ngắn hạn. Có nhiều nhãn hiệu thuốc kháng axit khác nhau. Chúng có dạng viên nén nhai, viên nén hòa tan và chất lỏng.

Thuốc kháng axit trung hòa axit trong dạ dày để giảm chứng ợ nóng , chua bao tử , khó tiêu do axit và khó chịu ở dạ dày. Một số loại thuốc kháng axit cũng chứa simethicone , một thành phần giúp cơ thể bạn thoát khỏi khí gas. Một số thuốc kháng axit có chứa các thành phần có thể gây tiêu chảy , chẳng hạn như magiê hoặc táo bón , chẳng hạn như nhôm.

Ví dụ về thuốc kháng axit bao gồm:

  • Gel nhôm hydroxit ( Alternagel , Amphojel )
  • Canxi cacbonat  ( Alka-Seltzer ,  Tums )
  • Magie hydroxit ( Sữa Magie )
  • Gaviscon , Gelusil , Maalox , Mylanta , Rolaids
  • Pepto-Bismol
Thuốc Gaviscon là thuốc điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.

Bạn nên dùng thuốc kháng axit đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc theo nhãn trên bao bì. Nếu bạn sử dụng viên nén, hãy nhai kỹ trước khi nuốt để giảm đau nhanh hơn.

Đảm bảo làm theo hướng dẫn trên nhãn để không dùng quá liều hoặc quá lạm dụng thuốc kháng axit. Tác dụng phụ bao gồm táo bón , tiêu chảy, thay đổi màu sắc của phong trào ruột , dạ dày và chuột rút .

Thuốc giảm axit cho chứng trào ngược, ợ nóng

Có hai loại thuốc giúp cắt giảm sản xuất axit trong dạ dày: thuốc đối kháng histamine (thuốc đối kháng H2 hoặc thuốc chẹn H2) và thuốc ức chế bơm proton (PPI).

Ví dụ về thuốc chặn H2 có sẵn trên quầy bao gồm:

  • Cimetidine ( Tagamet HB): Thuốc Cimetidine hoạt động bằng cách làm giảm lượng axit dư thừa trong dạ dày. Từ đó, giúp giảm nhanh triệu chứng ợ nóng, đau và khó nuốt do trào ngược hoặc viêm loét dạ dày gây nên.
  • Famotidine ( Pepcid AC): Famotidine cũng là thuốc thuộc nhóm thuốc chẹn H2. Thuốc được dùng dưới dạng đường uốn và tiêm tĩnh mạch. Famotidine thường sử dụng để làm giảm axit trong dạ dày và hỗ trợ điều trị các bệnh lý liên quan như viêm loét dạ dày và trào ngược dạ dày thực quản.
  • Nizatidine

Lưu ý: Thuốc ranitidine chẹn H2 (Zantac) đã bị loại bỏ khỏi thị trường vào năm 2020 sau khi bị phát hiện có chứa chất gây ung thư.

Thuốc ức chế bơm proton esomeprazole ( Nexium 24HR), lansoprazole ( Prevacid 24HR) và omeprazole ( Prilosec OTC) được bán không cần kê đơn để điều trị chứng ợ nóng thường xuyên (hai lần trở lên mỗi tuần) trong 14 ngày. Những loại thuốc này cũng có sẵn dưới dạng đơn thuốc có cường độ cao hơn. Uống theo hướng dẫn trên bao bì hoặc theo lời khuyên của bác sĩ.

Nếu những loại thuốc này không làm giảm các triệu chứng của bạn hoặc nếu các triệu chứng ợ chua của bạn trở nên tồi tệ hơn hoặc kéo dài hơn 2 tuần, bạn nên đi khám bác sĩ.

Kết hợp Thuốc kháng axit / Giảm axit cho chứng

Pepcid Complete kết hợp khả năng trung hòa axit của thuốc kháng axit và tác dụng khử axit của chất chẹn H2. Zegerid OTC kết hợp thuốc ức chế bơm proton với natri bicarbonat .

Vậy loại nào tốt nhất cho chứng trào ngược, ợ chua?

Tất cả các loại thuốc không kê đơn này, ở một mức độ khác nhau, có thể làm giảm các triệu chứng của chứng ợ nóng . Nếu bạn có các triệu chứng ợ chua nghiêm trọng hơn mà các loại thuốc này không thuyên giảm hoặc nếu bạn đã sử dụng các loại thuốc này trong hơn 2 tuần, hãy gọi cho bác sĩ của bạn. Bạn có thể cần một loại thuốc kê đơn mạnh hơn và các xét nghiệm để xem nguyên nhân gây ra các triệu chứng của bạn.

2. Thuốc chẹn H2 cho chứng trào ngược

Thuốc chẹn H2 làm giảm lượng axit trong dạ dày của bạn. Mặc dù chúng không làm giảm các triệu chứng nhanh chóng như thuốc kháng axit, nhưng chúng kéo dài hơn. Thuốc chẹn H2 thường bắt đầu hoạt động trong vòng một giờ. Ví dụ OTC là famotidine (biệt dược: Pepcid).

Famotidine (Pepcid)

Famotidine cũng là thuốc thuộc nhóm thuốc chẹn H2. Thuốc được dùng dưới dạng đường uốn và tiêm tĩnh mạch. Famotidine thường sử dụng để làm giảm axit trong dạ dày và hỗ trợ điều trị các bệnh lý liên quan như viêm loét dạ dày và trào ngược dạ dày thực quản.

Famotidine dạng tiêm tĩnh mạch được chỉ định dùng trong thời gian ngắn khi người bệnh không thể sử dụng thuốc chữa bệnh bằng đường uống. Liều lượng và thời gian dùng thuốc ở người lớn dựa vào tình trạng bệnh của mỗi người. Đối với trẻ em, liều lượng dùng còn phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể.

Thuốc Famotidine thường sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể tự dùng tại nhà. Nhưng để đảm bảo an toàn sức khỏe, người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng in trên bao bì. Nếu trong quá trình dùng thuốc mà triệu chứng bệnh không thuyên giảm hoặc xấu đi, bệnh nhân nên liên hệ bác sĩ để được kiểm tra.

thuốc giảm tiết axit dạ dày
Famotidine dùng theo đường uống 1 đến 2 lần mỗi ngày. Nên uống trước hoặc sau khi ăn

3. Thuốc ức chế bơm proton (PPI)

Thuốc ức chế bơm proton (PPI) làm giảm sản xuất axit của cơ thể bạn. Chúng hoạt động tốt choợ nóngkhông được giải quyết bằng thuốc kháng axit hoặc thuốc chẹn H2. Có thể mất nhiều thời gian hơn để PPI giúp giảm các triệu chứng của bạn, nhưng sự thuyên giảm sẽ kéo dài hơn. Hầu hết các biểu mẫu bắt đầu hoạt động sau vài ngày. PPI hữu ích nhất cho những người cómãn tínhợ chua (hơn 2 ngày một tuần). Omeprazole (biệt dược: Prilosec) và lansoprazole (biệt dược: Prevacid 24HR) là những ví dụ về PPI không kê đơn.

Omeprazole (Prilosec)

Omeprazole là thuốc thuộc nhóm ức chế bơm proton (PPI) thường được sử dụng để điều trị các vấn đề liên quan đến dạ dày và thực quản như loét hoặc trào ngược axit. Thuốc hoạt động bằng cách làm giảm hàm lượng axit điều tiết trong dạ dày.

Thuốc Omeprazole có tác dụng làm giảm và kiểm soát triệu chứng ợ nóng, ho dai dẳng và khó nuốt. Bên cạnh đó, thuốc còn giúp chữa lành các tổn thương do axit gây ra ở niêm mạc dạ dày và thực quản. Đồng thời, thuốc còn có tác dụng ngăn ngừa viêm loét và ung thư thực quản.

Đối với thuốc Omeprazole không kê đơn, người bệnh chỉ nên sử dụng thuốc điều trị chứng ợ nóng đã xảy ra 2 ngày trở lên. Thời gian dùng ít nhất từ 1 – 4 ngày để đạt được hiệu quả tốt. Tuy nhiên, đối với thuốc được bác sĩ kê đơn, bệnh nhân chỉ cần dùng theo hướng dẫn từ bác sĩ.

thuốc làm giảm axit dạ dày

Lansoprazole (Prevacid 24HR)

Lansoprazole có tác dụng ức chế dạ dày điều tiết axit, từ đó giúp làm giảm nhanh axit gây viêm trong dạ dày. Thuốc giúp cải thiện các triệu chứng liên quan đến dạ dày như ợ nóng, đầy hơi và khó nuốt.

Bên cạnh đó, Lansoprazole còn có tác dụng chữa lành những tổn thương ở thực quản và dạ dày do dịch tiết axit gây ra. Đồng thời, thuốc còn giúp ngăn chặn vết loét dạ dày lan rộng và tránh ung thư thực quản.

Thuốc Lansoprazole được sử dụng mỗi ngày 1 lần, nên uống trước khi ăn. Không tự ý tăng hoặc giảm liều để tránh ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Trong quá trình sử dụng, không được nhai hoặc nghiền nát thuốc. Tốt nhất nên nuốt cả viên nang.

Cách tìm loại thuốc phù hợp với bạn

Để biết loại thuốc nào phù hợp với bạn, hãy nói chuyện với bác sĩ gia đình của bạn. Người đó có thể cho bạn biết về những lợi ích và rủi ro. Thuốc kháng axit và giảm axit hiếm khi gây ra tác dụng phụ. Nếu có, các tác dụng phụ thường nhẹ và tự biến mất. Chúng có thể bao gồm đau đầu ,buồn nôn, táo bón , hoặcbệnh tiêu chảy.

Nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi dùng thuốc kháng axit nếu bạn có quả thậnbệnh. Bạn nên tránh bất kỳ loại thuốc kháng axit nào có chứa canxi cacbonat hoặc nhôm hydroxit và magiê cacbonat trừ khi bác sĩ đề nghị.

Nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi dùng thuốc ức chế bơm proton nếu:

  • Bạn lớn tuổi hoặc có miễn nhiễmsự cố hệ thống. PPI có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm phổi .
  • Bạn là phụ nữ sau mãn kinh. PPI làm giảm sự hấp thụ canxi và làm tăng nguy cơ loãng xương .
  • Bạn đã được điều trị nhiễm trùng Clostridium difficile (C. diff.) Trong quá khứ. PPI có thể làm tăng nguy cơsự nhiễm trùng lợi nhuận.

Nếu bạn trên 55 tuổi và cần điều trị PPI lâu dài, bác sĩ có thể giới thiệu bạn làm EGD (nội soi thực quản). Quy trình này kiểm tra lớp lót củathực quản, dạ dày và trên nhỏ ruột. Nếu bạn bị trào ngược đáng kể, bác sĩ cũng có thể kiểm tra bạn để tìmvi khuẩn H. pylori trước khi bạn thử dùng PPI.

Những điều cần cân nhắc

Không sử dụng nhiều hơn 1 thuốc kháng axit hoặc thuốc giảm axit cùng một lúc, trừ khi bác sĩ của bạn cho phép. Bảo quản tất cả các loại thuốc ở nơi cao và xa, xa tầm tay và tầm nhìn của trẻ nhỏ. Để thuốc nơi khô ráo, thoáng mát. Điều này giúp ngăn chúng trở nên kém hiệu quả hơn trước khi hết hạn. Không bảo quản thuốc trong phòng tắm, nơi thường nóng và ẩm ướt.

Khi nào đến gặp bác sĩ

Hãy cho bác sĩ của bạn biết cách các loại thuốc OTC hoạt động cho bạn. Nếu các triệu chứng của bạn không cải thiện hoặc trở nên tồi tệ hơn, bác sĩ có thể đề nghị một loại thuốc theo toa. Nếu có thể, cố gắng không dùng PPIs lâu dài. Những điều này có thể làm tăng nguy cơ mắc một số tình trạng sức khỏe, chẳng hạn nhưloãng xương, bệnh thận và chứng sa sút trí tuệ .

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào sau đây. Chúng có thể là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng hơn.

  • Phân có máu hoặc đen.
  • Chất nôn ra máu.
  • Chứng ợ chua không được cải thiện sau 2 tuần điều trị bằng thuốc không kê đơn.
  • Khó nuốt hoặc đau khi nuốt.
  • Giảm cân ngoài kế hoạch.

Nếu bạn bị đau ngực, khó thở , chóng mặt và đau cánh tay, bạn có thể đang bị đau tim . Gọi 115 hoặc đến phòng cấp cứu ngay lập tức.

Nguồn tham khảo:

Tìm hiểu thêm:

1368

368 là blog chia sẻ những top địa điểm khám chữa bệnh, top thuốc, thực phẩm chức năng tốt nhất giúp mọi người dễ dàng lựa chọn.

Related Posts

Nhận bản tin của 1368

Thank you! Your submission has been received!

Oops! Something went wrong while submitting the form